2024 Tác giả: Isabella Gilson | [email protected]. Sửa đổi lần cuối: 2024-01-18 01:28
Trong nhiều thế kỷ, có một quan điểm trong dân gian rằng nếu bạn thường xuyên ăn tỏi, bạn có thể quên đi cảm lạnh, vì loại rau này “xua đuổi” tất cả các bệnh nhiễm trùng và vi rút, đồng thời giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Có lẽ chính những đặc tính có lợi đã khiến nền văn hóa này trở nên rất phổ biến với hầu hết các dân tộc trên thế giới. Ngoài mùi và vị cay đặc trưng trở thành “vật trang trí” tuyệt vời cho món ăn, thì thành phần hóa học của tỏi rất quan trọng. Nó được đại diện bởi các nguyên tố vĩ mô và vi lượng, vitamin, khoáng chất, protein, chất béo, carbohydrate và các chất khác có ích cho cơ thể. Tỏi có hàm lượng calo thấp, vì vậy nó cũng được sử dụng phổ biến trong chế độ ăn uống dinh dưỡng. Nó không chỉ được sử dụng trong nấu ăn mà còn được sử dụng trong y học thay thế, do đặc tính chữa bệnh của nó. Mọi người trên khắp thế giới tiêu thụ tép tỏi, cũng như thân non (mũi tên) và lá của cây trồng.
Vì sản phẩm nàylà một trong những loại rau phổ biến nhất trên thế giới, sẽ rất hợp lý nếu bạn hiểu rõ hơn về nó. Bài báo sẽ nói về thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng và hàm lượng calo của tỏi, cũng như các đặc tính của nó. Rốt cuộc, loại rau này có thể có cả tác động có lợi và tiêu cực đối với cơ thể con người.
Tỏi là gì? Mô tả ngắn gọn về cây
Cây rau này thuộc chi Hành tây và họ Hành tím. Trong nguyên bản tiếng Latinh, cái tên này có vẻ giống như Allium sativum. Đây là một loại cây thân thảo lâu năm có vị cay nồng và mùi đặc trưng, điều này tạo cho nó chất thioethers (sulfua hữu cơ) có trong thành phần. Tỏi có đặc tính khử trùng cao, nhờ đó nó được sử dụng thành công trong y học cổ truyền và thông thường và dinh dưỡng lâm sàng. Trong nấu ăn, "răng", thân và lá non được sử dụng.
Thành phần hóa học của tỏi: thông tin hữu ích cho mọi người
Loại rau này chứa trong thành phần của nó một lượng rất lớn các nguyên tố hữu ích khác nhau có tác dụng hữu ích cho các hoạt động của cơ thể. Dưới đây là bảng mà bạn có thể tìm hiểu về hàm lượng vitamin và khoáng chất trong tỏi. Số lượng được biểu thị bằng miligam, tỷ lệ phần trăm liên quan đến định mức hàng ngày cũng được trình bày. Hàm lượng của các chất được xác định trên 100 g sản phẩm.
Vitamin | mg /% | Vi chất dinh dưỡng | mg /% | Chất dinh dưỡng đa lượng | mg /% |
C | 10 / 11.1 | Coban | 9 mcg / 90 | Clo | 30 / 1.3 |
B1 | 0.1 / 6.7 | Sắt | 1.5 / 8.3 | Kali | 260 / 10.4 |
B2 | 0.1 / 5.6 | Selenium | 14,2mcg / 25,8 | Phốt | 100 / 12.5 |
B5 | 0.6 / 12 | Kẽm | 1 / 8.3 | Canxi | 180/18 |
B6 | 0.6 / 30 | Mangan | 0.8 / 40 | Natri | 17 / 1.3 |
PP | 2.8 / 14 | Đồng | 0,1 / 10 | Magie | 30 / 7.5 |
B9 | 3 mcg / 0.8 | Iốt | 9 mcg / 6 | ||
E | 0.3 / 2 | ||||
K | 1.7 / 1.4 | ||||
Choline | 23.2 / 4.6 |
Ngoài ra, tỏi còn chứa một loại tinh dầu trong đó allicin và các hợp chất hữu cơ khác thuộc nhóm dễ bay hơi (nhóm sulfide) đã được tìm thấy.
Giá trị dinh dưỡng từ trái cây
Thành phần hóa học của tỏi đã được mô tả chi tiết ở trên. Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm đóng vai trò quan trọng không kém. Tỏi không chỉ chứa protein, chất béo và carbohydrate, là “cơ sở”, mà còn chứa các chất quan trọng khác. Định lượng được tính bằng gam và dựa trên 100g sản phẩm.
Nước | 60 |
Protein | 6.5 |
Mỡ | 0,5 (trong đó 0,1 g mỗi axit béo bão hòa và không bão hòa đa) |
Carbohydrate | 29,9 (trong đó 1,5 là chất xơ, 3,9 là mono- và disaccharid, 26 là tinh bột) |
Axit hữu cơ | 0,1 |
Tro | 1.5 |
Calo tỏi
Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm cũng được quyết định bởi số kcal trên 100 g. Điều đáng nói là tỏi là một sản phẩm có hàm lượng calo thấp, vì nó chỉ chứa 149 kcal.
Tất cả dữ liệu trên có thể thay đổi một chút. Tất cả các chỉ số này phụ thuộc vào điều kiện trồng trọt, đặc biệt, vào khu vực và vùng khí hậu nơi nó sinh trưởng, cũng như vào giống rau.
Tỏi trongbột hoặc rau khô
Hạt nêm được bán nhiều ở các cửa hàng tạp hóa. Nó được chế biến từ đinh hương khô và xay. Thành phần hóa học của bột tỏi được thể hiện bằng các chất giống nhau, chỉ số lượng của chúng trên 100 g sản phẩm có thể khác nhau. Giá trị dinh dưỡng là 331 kcal. Đó là 16,55g protein, 0,73g chất béo và 72,73g carbs.
Gia vị tỏi bột có hương vị đậm đà, nhưng không giống như một loại rau sống, nó giúp hơi thở của bạn thơm mát. Dạng sản phẩm này là một sự thay thế tuyệt vời chính xác vì những phẩm chất của nó.
Về thành phần hóa học của tỏi khô
- Khoáng chất: canxi, sắt, magiê, phốt pho, kali, natri, kẽm, đồng, mangan, selen.
- Vitamin: axit ascorbic, thiamine, riboflavin, axit nicotinic và pantothenic, pyridoxine, axit folic, choline, betaine, alpha-tocopherol, phylloquinone.
- Lipid: axit béo bão hòa, không bão hòa đơn, axit béo không bão hòa đa, phytosterol.
- Axit amin: tryptophan, threonine, isoleucine, leucine, lysine, methionine, cystine, phenylalanine, tyrosine, valine, arginine, histidine, alanine, axit aspartic và glutamic, glycine, proline, serine.
Tỏi non xanh có nhiều chất gì?
Nhiều người cắt lá rau và ném vào thùng rác hoặc trong hố ủ. Ít ai biết rằng phần xanh của tỏi non cũng có lợi ích không kém gì “tép”. Thậm chí còn có các công thức nấu ăn mà từ đó bạn có thể học cách nấu các loại lá, và chúng tốt nhất trong những trường hợp nào.sử dụng.
Chúng ta đã xem xét thành phần hóa học của tỏi (trong bảng trên). Về nguyên tắc, thông tin tương tự có thể được chuyển đến phần này, nhưng chúng tôi sẽ không lặp lại nó. Các lá xanh non, cũng như quả tươi và khô, rất giàu vitamin B, cũng như C, E, K và PP. Chúng chứa các axit amin không cần thiết và thiết yếu, các nguyên tố đa lượng và vi lượng, làm cho trái và lá non không kém phần hữu ích. Cần lưu ý rằng hàm lượng của một số chất trong trường hợp này còn lớn hơn cả tỏi "già". Giá trị dinh dưỡng là 149 kcal. Tỏi non chứa 0,5 g chất béo, 2,1 g chất xơ, 6,36 g protein, 33,06 g carbohydrate, 1,5 g tro và 58,58 g nước.
Về những phẩm chất tích cực của cây rau
Bây giờ là thú vị nhất - các đặc tính có lợi của tỏi. Thành phần của tỏi là một loại rau có tác dụng hữu ích đối với tất cả các hệ thống của cơ thể con người. Điều quan trọng cần biết là lượng bình thường hàng ngày không quá 15 g.
Nhiều chất hữu ích khác nhau trong thành phần, tất nhiên, rất quan trọng khi xem xét các đặc tính có lợi của sản phẩm này. Và tất cả điều này sẽ được thảo luận trong bài báo. Nhưng bạn nên bắt đầu với tinh dầu tỏi. Hàm lượng của nó trong cây rau có thể từ 0,23 đến 0,74%. Tại sao nó lại đáng chú ý? Chính trong tinh dầu có chứa allicin - thành phần chính trong thành phần sinh hóa của tỏi. Nó là một chất chống oxy hóa mạnh, hoạt động nhằm mục đích liên kết các chất nguy hiểm - các gốc tự do. Cái nàyquá trình này rất quan trọng, bởi vì nếu chúng không có ai để “gắn” vào, thì điều khủng khiếp nhất sẽ xảy ra - sự phá hủy bộ máy di truyền của tế bào. Điều này đe dọa sự phân chia không kiểm soát của tế bào và kết quả là hình thành khối u ác tính. Một tế bào có bộ máy di truyền bị rối loạn sẽ tạo ra các protein “lạ” đối với cơ thể, chúng gây ngộ độc. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỏi là một chất điều trị hiệu quả trong cuộc chiến chống lại bệnh ung thư ở bất kỳ giai đoạn nào.
Allicin là chất sát khuẩn mạnh nhất, ức chế hoạt động của vi sinh vật gây bệnh. Điều này giữ cho các vi khuẩn có lợi trong cơ thể. Làm thế nào allicin quản lý để phân tách “tốt” khỏi “xấu”, bởi vì ngay cả thuốc kháng sinh cũng phá hủy mọi thứ liên tiếp, các nhà khoa học vẫn chưa thể tìm ra. Tuy nhiên, sự thật này đáng được quan tâm.
Rất khó để xem xét tất cả các đặc tính có lợi của tỏi. Nó chắc chắn sẽ chiếm toàn bộ khối lượng. Nhưng ngắn gọn để tìm hiểu về những phẩm chất tích cực của nó là khá thực tế. Ngoài khả năng chống lại các gốc tự do, tỏi còn ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn loạn khuẩn, nhiễm nấm của cơ thể cả từ trong ra ngoài, cũng như nhiễm trùng đường ruột và sự xâm nhập của giun sán. Ngoài ra, cây rau sam còn nổi tiếng với công dụng chữa bệnh như:
- duy trì hoạt động bình thường của hệ thống tim mạch;
- hạ huyết áp;
- bình thường hóa thành phần máu;
- giảm cholesterol xấu trong máu;
- phòng ngừa huyết khối;
- hỗ trợ hấp thu glucose;
- tăng cường khả năng phòng vệ của cơ thể;
- bình thường hóa đường tiêu hóa.
Thành phần hóa học của tỏi bao gồm vitamin B1 có tác dụng ổn định hệ thần kinh. Vì vậy, trồng rau có khả năng làm dịu và giảm căng thẳng. Vitamin B1 cũng tham gia vào quá trình năng lượng trong tế bào. Phytoncides làm cho tỏi trở thành một loại thuốc dự phòng tuyệt vời chống lại các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính.
Về phần dinh dưỡng, việc trồng rau “khử trùng” đường ruột, ngăn ngừa sự phát triển của các bệnh lý khác nhau trong đường tiêu hóa. Tỏi được khuyến khích thêm vào các món ăn béo để kích thích tiêu hóa, bắt đầu quá trình sản xuất mật và giúp tiêu hóa dễ dàng hơn. Loại rau này đặc biệt hữu ích trong giai đoạn mùa thu-xuân, vì nó rất giàu vitamin và các nguyên tố khác nhau. Bạn cũng nên ăn một ít tỏi mỗi ngày để ngăn ngừa sự xuất hiện của các bệnh lý khác nhau trong tất cả các hệ thống.
Tác hại mà rau ngót có thể gây ra cho cơ thể, và một số khuyến cáo
Thành phần hóa học của tỏi không chỉ có thể có lợi mà còn làm xấu đi sức khỏe trong một số điều kiện. Vì vậy, bạn không thể sử dụng nó với số lượng lớn. Có trường hợp dùng quá “liều” đã dẫn đến co thắt mạch vành và mạch máu não. Vì vậy, bạn nên nhớ rằng mọi thứ đều tốt ở mức độ vừa phải.
Gần đây trên mạng rộ lên thông tin tỏi là một loại rau gần như độc, ăn vào thì hại vô cùng.cho một người. Người ta cho rằng, điều này dẫn đến sự chậm lại trong phản ứng và quá trình suy nghĩ. Tuy nhiên, không có xác nhận khoa học về dữ liệu này.
Một số phụ huynh ép con mình ăn loại rau này, vì "nó rất tốt cho sức khỏe." Không ép trẻ ăn tỏi. Suy cho cùng, bản thân người lớn không được ăn sản phẩm mà mình không thích? Vì vậy, không cần thiết phải hành hạ trẻ em.
Mặc dù thành phần chứa nhiều chất hữu ích, nhưng đặc tính của tỏi có thể là tiêu cực. Ví dụ, cá nhân không dung nạp sản phẩm. Nếu điều kiện như vậy đã được xác định, không thể sử dụng cây rau trong bất kỳ trường hợp nào. Nhân tiện, tỏi chỉ nên ăn sống hoặc thêm vào các món ăn khi mới nấu xong, vì quá trình xử lý nhiệt sẽ giết chết tất cả các chất hữu ích.
Tỏi cũng không nên tiêu thụ ở nhiệt độ cơ thể trên 38 độ và thừa cân. Đặc biệt nếu bệnh béo phì được chẩn đoán ở trẻ em. Nếu người lớn bằng cách nào đó vẫn có thể đối phó với chứng thèm ăn gia tăng, thì trẻ em sẽ khó đối phó với điều này hơn. Tất nhiên, tỏi có chứa vitamin và hàm lượng calo thấp, nhưng loại rau này, như đã đề cập, góp phần sản xuất dịch vị. Quá trình này có thể gây ra cảm giác thèm ăn hơn.
Không nên ăn tỏi trước khi đi ngủ và trong trường hợp rối loạn hệ thần kinh, chẳng hạn như động kinh. Nó được chống chỉ định trong các bệnh nghiêm trọng về đường tiêu hóa và thận.
Tỏi có tác dụng gì trong y học dân gian và thẩm mỹ tại nhà?
Có rất nhiều công thức mà bạn có thểlặp lại ở nhà để khắc phục các sự cố khác nhau. Ví dụ, các hỗn hợp và dịch truyền khác nhau được chế biến từ tỏi có thể làm giảm chứng mất ngủ, đau răng, sổ mũi, viêm họng, cảm lạnh, thậm chí cả viêm phế quản và ho gà. Có những loại "thuốc" dựa trên cây rau này giúp chữa chứng xơ vữa động mạch và mệt mỏi mãn tính, cơn đau thắt ngực và khó thở. Ví dụ, nếu bạn đã vượt qua cơn đau họng, bạn nên đổ 3-4 tép tỏi với sữa sôi và thêm một thìa mật ong. Và đối với bệnh ho gà, thoa hỗn hợp nước ép tỏi và mỡ lợn vào cổ và ngực là một phương thuốc bổ trợ tuyệt vời.
Mô tả về tỏi, thành phần và các đặc tính có lợi của nó cung cấp lý do để suy nghĩ về mức độ hữu ích của sản phẩm trong thẩm mỹ. Nó giúp loại bỏ các vấn đề khác nhau liên quan đến tóc, da và móng tay.
Ví dụ, để loại bỏ các quá trình viêm nhiễm trên da, nên lau mặt bằng dầu thực vật, sau đó đắp tỏi băm nhỏ lên. Ngoài ra, cấy rau giúp loại bỏ các loại phát triển khác nhau trên da, chẳng hạn như mụn cóc, mụn thịt và u nhú.
Tỏi là một phương thuốc phổ biến cho nhiều bệnh lý phát triển bên trong cơ thể. Đây là một loại gia vị độc đáo, mà không có nhiều món đầu tiên và thứ hai, cũng như các món ăn nhẹ, không thể trọn vẹn. Bạn không cần phải sử dụng nó với số lượng lớn, chỉ cần biết rằng ngay cả một “cây đinh hương” nhỏ, nếu bạn ăn nó hàng ngày (nếu không có chống chỉ định), có thể có tác dụng tích cực bằng cách bão hòa cơ thểmột loạt các chất hữu ích. Và đối với những ai bị hôi miệng sau khi ăn sản phẩm này thì nên thử rau câu dạng bột. Và tốt hơn là bạn nên tự chuẩn bị một loại gia vị như vậy từ tỏi tự làm, vì các đặc tính có lợi của nó phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của hạt giống và điều kiện trồng trọt.
Đề xuất:
Cà rốt: mô tả về giống, đặc tính hữu ích, thành phần hóa học và hàm lượng calo
Cà rốt là một loại cây ăn củ có thành phần phong phú, đó là lý do vì các đặc tính có lợi của nó. Các loại cà rốt riêng lẻ có thể khác nhau về đặc điểm kích thước, màu sắc và mùi vị. Trước khi gieo một loại cây trồng lấy củ, cần nghiên cứu xem chúng thuộc loại nào
Bí ngô: giá trị dinh dưỡng, thành phần hóa học, hàm lượng calo và các đặc tính có lợi
Bí đỏ là một loại cây thân thảo thuộc họ Bầu bí. Khoảng 8 nghìn năm trước, bí ngô lần đầu tiên được trồng ở Nam Mỹ. Loại rau này đến châu Âu sau vài thiên niên kỷ nhờ những người dẫn đường. Hình dạng của bí ngô thay đổi từ hình tròn đến hình elip dẹt. Màu sắc của loại rau này cũng không rõ ràng, nó có thể có màu cam sáng hoặc xanh đậm, tùy thuộc vào giống, cũng có thể quan sát thấy các sọc trên quả
Mùi tây: thành phần hóa học, hàm lượng calo, đặc tính hữu ích
Ngò tây là "cư dân" kín đáo nhưng không thể thay thế của bất kỳ khu vườn nào. Những người trồng rau sẵn lòng trồng các loại rau gia vị trong các ngôi nhà mùa hè của họ. Và có những lý do cho điều này. Bí mật về sự nổi tiếng của mùi tây là gì? Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của loại cây này cho ta một ý tưởng tuyệt vời về các đặc tính tuyệt vời của nó
Yến mạch: thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, hàm lượng calo và các đặc tính có lợi
Yến mạch là một loại ngũ cốc có hạt được ăn khắp nơi trên thế giới. Ngoài làm thức ăn cho người, cây này còn được dùng làm thức ăn cho gia súc. Bột yến mạch, được nhiều người yêu thích, được làm từ hạt của loại ngũ cốc này, được nghiền nát và bóc vỏ. Thành phần hóa học của yến mạch là gì và công dụng của nó như thế nào?
Hạt bí ngô: thành phần hóa học, đặc tính hữu ích và hàm lượng calo
Do chứa nhiều thành phần hóa học, hạt bí ngô có thể mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời cho cơ thể con người. Bí đỏ không chỉ được sử dụng trong các công thức nấu ăn mà còn được sử dụng trong lĩnh vực y học thay thế để điều trị nhiều bệnh. Hạt của cây này có đặc tính y học